Monday 12 December 2011

Nghi-Thức Trì Tụng


Chú

Thủ-Lăng-Nghiêm

________________


Dịch theo bản soạn của H.T. Tổ-Đình Từ-Quang, Canada



________________


(Thắp đèn đốt hương, toàn thể đứng ngay

ngắn, chắp tay để ngang ngực, mật niệm)


_____


Mật niệm


_____


Chú tịnh pháp giớI


Úm lam sa ha. (3 lần)

_____


Chú tịnh ba nghiệp


Úm sa phạ bà phạ, truật đà sa phạ,

đạt ma sa phạ, bà phạ truật độ hám. (3 lần)

______


Nguyện Hương



Nguyện mây hương mầu này,

Tỏa đầy khắp mười phương,

Cúng dường tất cả Phật,

Tôn pháp và Bồ-Tát,

Vô-biên chúng Thanh-Văn,

Và hết thảy Thánh-Hiền,

Duyên khởi đài sáng chói,

Trùm đến vô biên cõi,

Xông khắp các chúng-sinh,

Khiến phát tâm Bồ-Đề,

Xa lìa các nghiệp vọng,

Trọn thành đạo Vô-Thượng.

_____


Kỳ Nguyện



Nay đệ tử chúng con đến trước Phật đài đọc tụng kinh chú và niệm hồng danh, vun trồng công đức. Cúi xin mười phương Tam-Bảo, đức Bổn Sư Thích-Ca Mâu-Ni Phật, Cực-Lạc Giáo Chủ A-Di-đà Phật, Long-Hoa Giáo-Chủ Di-Lặc Tôn Phật, Đại Trí Văn-Thù Sư-Lợi Bồ-tát, Đại Hạnh Phổ-Hiền Bồ-tát, Đại Bi Quán-Thế-Âm Bồ-tát, đại Nguyện địa-Tạng-Vương Bồ-tát, chư Tôn Bồ-tát, chư Hiền Thánh Tăng, từ bi gia-hộ: Phật pháp thường còn, cửa chùa hưng thịnh, thế-giới thanh-bình, chúng sinh an-lạc. đệ-tử chúng con: căn trần thanh tịnh, hoặc-nghiệp tiêu dần, thường được yên lành, xa lìa khổ ách, đạo-tâm chẳng thoái, chính niệm vững bền; phúc tuệ cùng tu, trang nghiêm Tịnh-Độ. Nguyện cầu bốn loài sáu nẻo, những người đã khuất, tướng sĩ bỏ mình, những kẻ chết non, các hồn côi cút: phiền não dứt sạch nghiệp chướng chẳng còn, mau bỏ đường mê, sinh về Lạc quốc. Lại nguyện: âm siêu dương thái, pháp giới chúng sinh, tình với vô tình, cùng thành Phật đạo.

_______


Tán phật



Đấng Pháp-Vương vô thượng,

Ba cõi chẳng ai bằng,

Thầy dạy khắp trời, người,

Cha lành chung bốn loại,

Quy y tròn một niệm,

Dứt sạch nghiệp ba kỳ,

Xưng dương cùng tán thán,

Ức kiếp không cùng tận.


Quán Tưởng



Phật, chúng sinh, tính thường rỗng lặng,

Đạo cảm thông không thể nghĩ bàn,

Lưới Đế-Châu ví đạo-tràng,

Mười phương Phật bảo hào quang sáng ngời,

Trước chư Phật thân con ảnh hiện,

Cúi đầu xin thệ nguyện quy y.

_________


Đỉnh Lễ



Chí tâm đỉnh lễ: Nam-mô tận hư-không, biến pháp-giới, quá, hiện, vị-lai thập-phương chư Phật, Tôn-pháp, Hiền-Thánh-Tăng, thường trụ Tam-Bảo.


Chí tâm đỉnh lễ: Nam-mô Sa-bà Giáo-chủ Bổn-Sư Thích-Ca Mâu-Ni Phật, Long-Hoa Giáo-Chủ đương-lai hạ-sinh Di-Lặc Tôn Phật, Đại trí Văn-Thù Sư-Lợi Bồ-tát, Đại hạnh Phổ-Hiền Bồ-tát, Hộ-pháp chư tôn Bồ-tát, Đạo tràng hội thượng Phật Bồ-tát.


Chí tâm đỉnh lễ: Nam-mô Tây-phương Cực-lạc thế-giới đại-từ đại-bi A-Di-Đà Phật, Đại-bi Quán-Thế-Âm Bồ-tát, Đại-Thế-Chí Bồ-tát, đại-Nguyện địa-Tạng-Vương Bồ-tát, Thanh-tịnh đại hải chúng Bồ-tát.

____


Chú THỦ-LĂNG-NGHIÊM



Nam-mô Lăng-Nghiêm Hội-Thượng Phật, Bồ-tát. (3 lần)


Phật ba thân thường, diệu, tối tôn,

Vua Thủ-Lăng-Nghiêm đời khó gặp,

Khiến con dứt được tưởng đảo điên,

Chẳng qua nhiều kiếp được pháp thân.

Nguyện con chứng quả thành Bảo-Vương,

Về độ chúng như cát sông Hằng,

Dốc tâm phụng sự khắp tất cả,

Gọi là để báo chút Phật ân.

Lại xin Thế-Tôn chứng minh cho:

Đời năm trược, con xin vào trước,

Nếu một chúng-sinh chưa thành Phật,

Thì con chẳng dám nhập Niết-bàn.

Đại-hùng, đại lực, đại từ-bi,

Mong giúp con trừ hoặc kín sâu,

Để con sớm thành Vô-thượng-giác,

Ngồi đạo-tràng thế giới mười phương.

Tánh hư không có thể tiêu tan,

Tâm bền vững không hề lay chuyển.


Nam-mô thường trụ mười phương Phật.

Nam-mô thường trụ mười phương Pháp.

Nam-mô thường trụ mười phương Tăng.

Nam-mô Bổn-Sư Thích-Ca Mâu-Ni Phật.

Nam-mô Phật-đỉnh Thủ-Lăng-Nghiêm.

Nam-mô Quán-Thế-Âm Bồ-tát.

Nam-mô Kim-Cương Tạng Bồ-tát.


Bấy giờ Thế-Tôn, từ nơi nhục-kế, phóng ra hào quang trăm mầu ngọc báu. Trong hào quang hiện hoa sen nghìn cánh. Có hoá Như-Lai ngồi ở trên hoa, đỉnh phóng mười luồng hào quang trăm báu. Mỗi mỗi hào quang, hiện ra mười Hằng-hà-sa Kim-Cương Mật-Tích, bưng núi, cầm chầy, đầy khắp hư không. đại chúng ngửa mặt lên nhìn, vừa thích vừa sợ, cầu Phật xót thương che chở, một lòng lắng nghe lời Phật. đức Hóa Như-Lai từ tướng Vô-kiến-đỉnh, phóng quang, tuyên nói thần-chú:


Hội Thứ Nhất


01. - Nam-mô tát đát tha tô già đa gia a ra ha đế tam miệu tam bồ đà tả.

02. - Tát đát tha Phật đà câu chi sắt ni sam.

03. - Nam-mô tát bà bột đà bột địa tát đá bệ tệ.

04. - Nam-mô tát đa nẫm tam miệu tam bồ đà câu chi nẫm.

05. - Sa xá ra bà ca tăng già nẫm.

06. - Nam-mô lô kê A la hán đá nẫm.

07. - Nam-mô tô lô đa ba na nẫm.

08. - Nam-mô sa yết rị đà già di nẫm.

09. - Nam-mô lô kê tam miệu già đá nẫm.

10. - Tam miệu già ba ra để ba đa na nẫm.

11. - Nam-mô đề bà ly sắt nản.

12. - Nam mô tất đà gia tỳ địa gia đà ra ly sắt nản.

13. - Xá ba nô yết ra ha sa ha sa ra ma tha nẫm.

14. - Nam-mô bạt ra ha ma nê.

15. - Nam-mô nhân đà ra gia.

16. - Nam-mô bà già bà đế.

17. - Rô đà ra gia.

18. - Ô ma bát đế.

19. - Sa hê dạ gia.

20. - Nam-mô bà già bà đế.

21. - Na ra dã noa gia.

22. - Bàn giá ma ha tam mộ đà ra.

23. - Nam-mô tất yết rị đa gia.

24. - Nam-mô bà già bà đế.

25. - Ma ha ca ra gia.

26. - Địa rị bát lạt na già ra.

27. - Tỳ đà ra ba noa ca ra gia.

28. - A địa mục đế.

29. - Thi ma xá na nê bà tất nê.

30. - Ma đát rị già noa.

31. - Nam-mô tất yết rị đa gia.

32. - Nam-mô bà già bà đế.

33. - Đa tha già đá câu ra gia.

34. - Nam-mô bát đầu ma câu ra gia.

35. - Nam-mô bạt xà ra câu ra gia.

36. - Nam-mô ma ni câu ra gia.

37. - Nam-mô già xà câu ra gia.

38. - Nam-mô bà già bà đế.

39. - Đế rị trà thâu ra tây na.

40. - Ba ra ha ra noa ra xà gia.

41. - Đá tha già đa gia.

42. - Nam-mô bà già bà đế.

43. - Nam-mô a di đa bà gia.

44. - Đá tha già đa gia.

45. - A ra ha đế.

46. - Tam miệu tam bồ đà gia.

47. - Nam-mô bà già bà đế.

48. - A sô bệ gia.

49. - Đá tha già đa gia.

50. - A ra ha đế.

51. - Tam miệu tam bồ đà gia.

52. - Nam-mô bà già bà đế.

53. - Bệ sa xà gia câu rô phệ trụ rị gia.

54. - Bát ra bà ra xà gia.

55. - Đá tha già đa gia.

56. - Nam-mô bà già bà đế.

57. - Tam bổ sư bí đa.

58. - Tát lân nại ra lạt xà gia.

59. - Đá tha già đa gia.

60. - A ra ha đế.

61. - Tam miệu tam bồ đà gia.

62. - Nam-mô bà già bà đế.

63. - Xá kê dã mẫu na duệ.

64. - Đá tha già đa gia.

65. - A ra ha dế.

66. - Tam miệu tam bồ đà gia.

67. - Nam-mô bà già bà đế.

68. - Lạt đát na kê đô ra xà gia.

69. - Đá tha già đa gia.

70. - A ra ha đế.

71. - Tam miệu tam bồ đà gia.

72. - Đế biều nam-mô tát yết rị đa.

73. - Ế đàm bà già bà đa.

74. - Tát đát tha già đô sắt ni sam.

75. - Tát đát đa bát đát lam.

76. - Nam-mô a bà ra thị đam.

77. - Bát ra đế dương kỳ ra

78. - Tát ra bà bộ đa yết ra ha.

79. - Ni yết ra ha yết ca ra ha ni.

80. - Bạt ra bí địa gia sất đà nễ.

81. - A ca ra mật rị trụ.

82. - Bát rị đát ra gia nãnh yết rị.

83. - Tát ra bà bàn đà na mục xoa ni.

84. - Tát ra bà đột sắt tra.

85. - Đột tất phạp bát na nễ phạt ra ni.

86. - Giả đô ra thất đế nẫm.

87. - Yết ra ha sa ha tát ra nhã xà.

88. - Tỳ đa băng sa na yết rị.

89. - A sắt cha băng xá đế nẫm.

90. - Na xoa sát đát ra nhã xà.

91. - Ba ra tát đà na yết rị.

92. - A sắt cha nẫm.

93. - Ma ha yết ra ha nhã xà.

94. - Tỳ đa băng tát na yết rị.

95. - Tát bà xá đô rô nễ bà ra nhã xà.

96. - Hô lam đột tất phạp nan giá na xá ni.

97. - Bí sa xá tất đát ra.

98. - A cát ni ô đà ca ra nhã xà.

99. - A bát ra thị đa cụ ra.

100. - Ma ha bát ra chiến trì.

101. - Ma ha điệp đa.

102. - Ma ha đế xà.

103. - Ma ha thuế đa xà bà ra.

104. - Ma ha bạt ra bàn đà ra bà tất nễ.

105. - A rị gia đa ra.

106. - Tỳ rị câu chi.

107. - Thệ bà tỳ xà gia.

108. - Bạt xà ra ma lễ để.

109. - Tỳ xá rô đá.

110. - Bột đằng võng ca.

111. - Bạt xà ra chế hát na a giá.

112. - Ma ra chế bà bát ra chất đa.

113. - Bạt xà ra thiện trì.

114. - Tỳ xá ra giá.

115. - Phiến đa xá bệ đề bà bổ thị đa.

116. - Tô ma rô ba.

117. - Ma ha thuế đa.

118. - A rị gia đa ra.

119. - Ma ha bà ra a bát ra.

120. - Bạt xà ra thương yết ra chế bà.

121. - Bạt xà ra câu ma rị.

122. - Câu lam đà rị.

123. - Bạt xà ra hát tát đa giá.

124. - Tỳ địa gia kiền giá na ma rị ca.

125. - Hốt tô mẫu bà yết ra đá na.

126. - Bệ rô giá na câu rị gia.

127. - Dạ ra thố sắt ni sam.

128. - Tỳ chiết lam bà ma ni giá.

129. - Bạt xà ra ca na ca ba ra bà.

130. - Rô xà na bạt xà ra đốn trĩ giá.

131. - Thuế đa giá ca ma ra.

132. - Sát xa thi ba ra bà.

133. - Ế đế di đế.

134. - Mẫu đà ra yết noa.

135. - Sa bệ ra sám.

136. - Quật phạm đô.

137. - Ấn thố na mạ mạ tả.


Hội Thứ Nhì


138. - Ô hồng.

139. - Rị sắt yết noa.

140. - Bát lạt xá tất đa.

141. - Tát đát tha già đô sắt ni sam.

142. - Hổ hồng.

143. - Đô rô úng.

144. - Chiêm bà na.

145. - Hổ hồng.

146. - Đô rô úng.

147. - Tất đam bà na.

148. - Hổ hồng.

149. - Đô rô úng.

150. - Ba ra sắt địa gia tam bát xoa noa yết ra.

151. - Hổ hồng.

152. - Đô rô úng.

153. - Tát bà dược xoa hát ra sát sa.

154. - Yết ra ha nhã xà.

155. - Tỳ đằng băng tát na yết ra.

156. - Hổ hồng.

157. - Đô rô úng.

158. - Giả đô ra thi để nẫm.

159. - Yết ra ha sa ha tát ra nẫm.

160. - Tỳ đăng băng tát na ra.

161. - Hổ hồng.

162. - Đô rô úng.

163. - Ra xoa.

164. - Bà già phạm.

165. - Tát đát tha già đô sắt ni sam.

166. - Ba ra điểm xà cát rị.

167. - Ma ha sa ha tát ra.

168. - Bột thụ sa ha tát ra thất rị sa.

169. - Câu chi sa ha tát nê đế lệ.

170. - A tệ đề thị bà rị đa.

171. - Cha cha anh ca.

172. - Ma ha bạt xà rô đà ra.

173. - Đế rị bồ bà na.

174. - Mạn trà ra.

175. - Ô hồng.

176. - Sa tất đế bạc bà đô.

177. - Mạ mạ.

178. - Ấn thố na mạ mạ tả.


Hội Thứ Ba


179. - Ra xà bà dạ.

180. - Chủ ra bạt dạ.

181. - A kỳ ni bà dạ.

182. - Ô đà ca bà dạ.

183. - Tỳ sa bà dạ.

184. - Xá tát đa ra bà dạ.

185. - Bà ra chước yết ra bà dạ.

186. - Đột sắt xoa bà dạ.

187. - A xá nễ bà dạ.

188. - A ca ra mật rị trụ bà dạ.

189. - Đà ra ni bộ di kiếm ba già ba đà bà dạ.

190. - Ô ra ca bà đa bà dạ.

191. - Lạt xà đàn trà bà dạ.

192. - Na già bà dạ.

193. - Tỳ điều đát bà dạ.

194. - Tô ba ra noa bà dạ.

195. - Dược xoa yết ra ha.

196. - Ra xoa tư yết ra ha.

197. - Tất rị đa yết ra ha.

198. - Tỳ xá giá yết ra ha.

199. - Bộ đa yết ra ha.

200. - Cưu bàn trà yết ra ha.

201. - Bổ đan na yết ra ha.

202. - Ca cha bổ đan na yết ra ha.

203. - Tất kiền độ yết ra ha.

204. - A bá tất ma ra yết ra ha.

205. - Ô đàn ma đà yết ra ha.

206. - Sa dạ yết ra ha.

207. - Hê rị bà đế yết ra ha.

208. - Xã đa ha rị nẫm.

209. - Yết bà ha rị nẫm.

210. - Rô địa ra ha rị nẫm.

211. - Ma sa ha rị nẫm.

212. - Mế đà ha rị nẫm.

213. - Ma xà ha rị nẫm.

214. - Xà đa ha rị nữ.

215. - Thị tỷ đa ha rị nẫm.

216. - Tỳ đa ha rị nẫm.

217. - Bà đa ha rị nẫm.

218. - A du giá ha rị nữ.

219. - Chất đa ha rị nữ.

220. - Đế sam tát bệ sam.

221. - Tát bà yết ra ha nẫm.

222. - Tỳ đà dạ xà xân đà dạ di.

223. - Kê ra dạ di.

224. - Ba rị bạt ra giả ca hất rị đảm.

225. - Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.

226. - Kê ra dạ di.

227. - Trà diễn ni hất rị đảm.

228. - Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.

229. - Kê ra dạ di.

230. - Ma ha bát du bát đát dạ.

231. - Rô đà ra hất rị đảm.

232. - Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.

233. - Kê ra dạ di.

234. - Na ra dạ noa hất rị đảm.

235. - Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.

236. - Kê ra dạ di.

237. - Đát đỏa già rô trà tây hất rị đảm.

238. - Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.

239. - Kê ra dạ di.

240. - Ma ha ca ra ma đát rị già noa hất rị đảm.

241. - Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.

242. - Kê ra dạ di.

243. - Ca ba rị ca hất rị đảm.

244. - Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.

245. - Kê ra dạ di.

246. - Xà gia yết ra ma độ yết ra.

247. - Tát bà ra tha sa đạt na hất rị đảm.

248. - Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.

249. - Kê ra dạ di.

250. - Giả đốt ra bà kỳ nễ hất rị đảm.

251. - Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.

252. - Kê ra dạ di.

253. - Tỳ rị dương hất rị tri.

254. - Nan đà kê sa ra già noa bát đế.

255. - Sách hê dạ hất rị đảm.

256. - Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.

257. - Kê ra dạ di.

258. - Na yết na xá ra bà noa hất rị đảm.

259. - Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.

260. - Kê ra dạ di.

261. - A la hán hất rị đảm.

262. - Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.

263. - Kê ra dạ di.

264. - Tỳ đa ra già hất rị đảm.

265. - Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.

266. - Kê ra dạ di.

267. - Bạt xà ra ba nễ cụ hê dạ cụ hê dạ.

268. - Ca địa bát đế hất rị đảm.

269. - Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.

270. - Kê ra dạ di.

271. - Ra xoa võng bà già phạm.

272. - Ấn thố na mạ mạ tả.


Hội Thứ Tư


273. - Bà già phạm.

274. - Tát đát đa bát đát ra.

275. - Nam-mô tụy đô đế.

276. - A tất đa na ra lạt ca.

277. - Ba ra bà tất phổ tra.

278. - Tỳ ca tát đát đa bát đế rị.

279. - Thập Phật ra, thập Phật ra.

280. - Đà ra đà ra.

281. - Tần đà ra, tần đà ra, sân đà, sân đà.

282. - Hổ hồng.

283. - Hổ hồng.

284. - Phấn tra.

285. - Phấn tra, phấn tra, phấn tra, phấn tra.

286. - Sa ha.

287. - Hê hê phấn.

288. - A mưu ca gia phấn.

289. - A ba ra đề ha đa phấn.

290. - Bà ra ba ra đà phấn.

291. - A tố ra tỳ đà ra ba ca phấn.

292. - Tát bà đề bệ tệ phấn.

293. - Tát bà na già tệ phấn.

294. - Tát bà dược xoa tệ phấn.

295. - Tát bà càn thát bà tệ phấn.

296. - Tát bà bổ đan na tệ phấn.

297. - Ca tra bổ đan na tệ phấn,

298. - Tát bà đột lang chỉ đế tệ phấn.

299. - Tát bà đột sáp tỷ lê hất sắt đế tệ phấn.

300. - Tát bà thập bà rị tệ phấn.

301. - Tát bà a bá tất ma lê tệ phấn.

302. - Tát bà xá ra bà noa tệ phấn.

303. - Tát bà địa đế kê tệ phấn.

304. - Tát bà đát ma đà kế tệ phấn.

305. - Tát bà tỳ đà gia ra thệ giá lê tệ phấn.

306. - Xà dạ yết ra ma độ yết ra.

307. - Tát bà ra tha sa đà kê tệ phấn.

308. - Tỳ địa dạ giá rị tệ phấn.

309. - Giả đô ra phọc kỳ nễ tệ phấn.

310. - Bạt xà ra câu ma rị.

311. - Tỳ đà dạ ra thệ tệ phấn.

312. - Ma ha ba ra đinh dương xoa kỳ rị tệ phấn.

313. - Bạt xà ra thương yết ra dạ.

314. - Ba ra trượng kỳ ra xà gia phấn.

315. - Ma ha ca ra dạ.

316. - Ma ha mạt đát rị ca noa.

317. - Nam-mô sa yết rị đa dạ phấn.

318. - Bí sắt noa tì duệ phấn.

319. - Bột ra ha mưu ni duệ phấn.

320. - A kỳ ni duệ phấn.

321. - Ma ha yết rị duệ phấn.

322. - Yết ra đàn trì duệ phấn.

323. - Miệt đát rị duệ phấn.

324. - Lao đát rị duệ phấn.

325. - Giá văn trà duệ phấn.

326. - Yết lã ra đát rị duệ phấn.

327. - Ca bát rị duệ phấn.

328. - A địa mục chất đa ca thi ma xá na.

329. - Bà tư nễ duệ phấn.

330. - Diễn cát chất.

331. - Tát đỏa bà tả.

332. - Mạ mạ ấn thố na mạ mạ tả.


Hội Thứ Năm


333. - Đột sắt tra chất đa.

334. - A mạt đát rị chất đa.

335. - Ô xà ha ra.

336. - Già bà ha ra.

337. - Rô địa ra ha ra.

338. - Bà sa ha ra.

339. - Ma xà ha ra.

340. - Xà đa ha ra.

341. - Thị bí đa ha ra.

342. - Bạt lược dạ ha ra.

343. - Càn đà ha ra.

344. - Bố sử ba ha ra.

345. - Phả ra ha ra.

346. - Bà tả ha ra.

347. - Bát ba chất đa.

348. - Đột sắt tra chất đa.

349. - Lao đà ra chất đa.

350. - Dược xoa yết ra ha.

351. - Ra sát sa yết ra ha.

352. - Bế lệ đa yết ra ha.

353. - Tỳ xá giá yết ra ha.

354. - Bộ đa yết ra ha.

355. - Cưu bàn trà yết ra ha.

356. - Tất càn đà yết ra ha.

357. - Ô đát ma đà yết ra ha.

358. - Sa dạ yết ra ha.

359. - A bá tát ma ra yết ra ha.

360. - Trạch khư cách trà kỳ ni yết ra ha.

361. - Rị Phật đế yết ra ha.

362. - Xà di ca yết ra ha.

363. - Xá câu ni yết ra ha.

364. - Mỗ đà ra nan địa ca yết ra ha.

365. - A lam bà yết ra ha.

366. - Càn độ ba ni yết ra ha.

367. - Thập phạt ra yên ca hê ca.

368. - Trụy đế dược ca.

369. - Đát lệ đế dược ca.

370. - Giả đột thác ca.

371. - Ni đề thập phạt ra bí sam ma thập phạt ra.

372. - Bạc để ca.

373. - Tị để ca.

374. - Thất lệ sắt mật ca.

375. - Sa nễ bát đế ca.

376. - Tát bà thập phạt ra.

377. - Thất rô cát đế.

378. - Mạt đà bệ đạt rô chế kiếm.

379. - A ỷ rô kiềm.

380. - Mục khư rô kiềm.

381. - Yết rị đột rô kiềm.

382. - Yết ra ha yết lam.

383. - Yết noa du lam.

384. - Đạn đa du lam.

385. - Hất rị dạ du lam.

386. - Mạt mạ du lam.

387. - Bạt rị thất bà du lam.

388. - Bí lật sắt tra du lam.

389. - Ô đà ra du lam.

390. - Yết tri du lam.

391. - Bạt tất đế du lam.

392. - Ô rô du lam.

393. - Thường già du lam.

394. - Hát tất đa du lam.

395. - Bạt đà du lam.

396. - Sa phòng áng già bát ra trượng già du lam.

397. - Bộ đa bí đá trà.

398. - Chà kỳ ni thập bà ra.

399. - Đà đột rô ca kiến đốt rô cát tri bà lộ đa tỳ.

400. - Tát bát rô ha lăng già.

401. - Du sa đát ra sa na yết ra.

402. - Tỳ sa dụ ca.

403. - A kỳ ni ô đà ca.

404. - Mạt ra bệ ra kiến đá ra.

405. - A ca ra mật rị đốt đát liễm bộ ca.

406. - Địa lật lạt tra.

407. - Bí rị sắt chất ca.

408.- Tát bà na câu ra.

409.- Tứ dẫn già tệ yết ra rị dược xoa đát ra sô.

410.- Mạt ra thị phệ đế sam sa bệ sam.

411.- Tất đát đa bát đát ra.

412.- Ma ha bạt xà rô sắt ni sam.

413.- Ma ha bát lạt trượng kỳ lam.

414.- Dạ ba đột đà xá dụ xà na.

415.- Biện đát lệ noa.

416.- Tỳ đà gia bàn đàm ca rô di.

417.- Đế thù bàn đàm ca rô di.

418.- Bát ra tỳ đà bàn đàm ca rô di.

419.- Đá điệt tha.

420.- Úm.

421.- A na lệ.

422.- Tỳ xá đề.

423.- Bệ ra bạt xà ra đà rị.

424.- Bàn đà bàn đà nễ.

425.- Bạc xà ra báng ni phán.

426.- Hổ hồng đô rô úng phán.

427.- Sa bà ha.

_______


Chú Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm: (Chú Đại-Bi)


1.- Nam-mô Hát ra đát na đá ra dạ gia.

2.- Nam-mô A rị gia bà lô kiết đế thước bát ra gia, bồ đề tát đỏa bà gia. Ma ha tát đỏa bà gia.

3.- Ma ha ca ru ni ca gia.

4.- Úm tát bàn ra phạt duệ số đát na đát tả.

5.- Nam-mô tất kiết lật đỏa y mông a rị gia, bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà.

6.- Nam-mô na la cẩn trì, hê rị ma ha bàn đá sa mế.

7.- Tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đá, na ma bà già ma phạt đặc đậu.

8.- Đát điệt tha. Úm a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế.

9.- Di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa tát bà tát bà, ma la ma la.

10.- Ma hê ma hê, rị đà dựng, cu ru cu ru kiết mông.

11.- Cu ru cu ru, phạt xà gia đế. Ma ha phạt xà gia đế.

12.- Đà ra đà ra, địa rị ni, thất Phật ra gia.

13.- Giá la giá la, mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ.

14.- Y hê y hê, thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lị.

15.- Phạt sa phạt sâm, Phật ra xá gia, hu lu hu lu ma la.

16.- Hu lu hu lu hê lị, sa ra sa ra, si ri si ri, su ru su ru.

17.- Bồ đề dạ, Bồ đề dạ, Bồ đà dạ, Bồ đà dạ.

18.- Di đế rị gia, na la cẩn trì, địa rị sắt ni na.

19.- Ba dạ ma na sa bà ha. Tất đà dạ sa bà ha. Ma ha tất đà dạ sa bà ha.

20.- Tất đà dụ nghệ thất bàn ra dạ, sa bà ha. Na la cẩn trì, sa bà ha.

21.- Ma ra na ra sa bà ha. Tất ra tăng a mục khê gia, sa bà ha.

22.- Sa bà ma ha, a tất đà dạ, sa bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, sa bà ha.

23.- Ba đà ma kiết tất đá dạ, sa bà ha. Na la cẩn trì bàn già ra gia, sa bà ha.

24.- Ma bà rị thắng kiết ra dạ, sa bà ha.

25.- Nam-mô Hát ra đát na đá ra dạ gia.

26.- Nam-mô A rị gia bà lô kiết đế, thước bàn ra dạ, sa bà ha.

27.- Úm tất điện đô. Mạn đá ra bạt đà gia, sa bà ha. (3 lần)


MƯỜI CHÚ



1- Chú Như-Ý Bảo-Luân-Vương:

Nam-mô Phật Đà-Gia.

Nam-mô Đạt-Ma-Gia.

Nam-mô Tăng-Già-Gia.

Nam-mô Quán-Tự-Tại Bồ-Tát ma-ha-tát, cụ đại bi tâm giả. Đát điệt tha. Úm chước yết ra phạt để, chấn đa mạt ni. Ma ha bát đăng mế. Rô rô rô rô. Để sắt tra. Thước ra a yết rị. Sa dạ hồng phấn sa ha. Úm bát đạp ma, chấn đa mạt ni. Thước ra hồng. Úm bạt lạt đà, bát đản mế hồng.


2- Chú Tiêu Tai Cát Tường:

Nam-mô tam mãn đá, mẫu đà nẫm. A bát ra để, hạ đa xá, sa nẵng nẫm. Đát điệt tha. Úm khư khư. Khư hê, khư hê. Hồng hồng. Nhập phạ ra, nhập phạ ra. Bát ra nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra. Để sắt sá, để sắt sá. Sắt trí rị, sắt trí rị. Sa phấn tra, sa phấn tra phiến để ca. Thất rị duệ, sa phạ ha.


3- Chú Công-Đức Bảo Sơn:

Nam-mô Phật-Đà-Gia.

Nam-mô Đạt-Ma-Gia.

Nam-mô Tăng-Già-Gia.

Úm, tất đế hộ rô rô, tất đô rô. Chỉ rị ba, cát rị bà. Tất đạt rị. Bố rô rị, sa phạ ha.


4- Chú Phật-Mẫu Chuẩn-Đề:

Cúi đầu đỉnh lễ pháp nhiệm mầu,

Bảy trăm ức Phật khắp tận đâu.

Và đức Chuẩn-Đề, con xưng tán,

Xin giúp cho con thỏa nguyện cầu.

Nam-mô tát đát nẫm tam-miệu tam-bồ-đà. Câu chi nẫm, đát điệt tha. Úm, chiết lệ. Chủ lệ. Chuẩn-đề, sa bà ha.


5- Chú Thánh Vô Lượng Thọ Quyết Định Quang-Minh-Vương:

Úm, nại ma ba cát ngõa đế. A ba ra mật đạp. A ưu rị a nạp. Tô tất nễ, thực chấp đạp. Điệp tả ra tể dã. Đát tháp cả đạt dã. A ra ha đế. Tam dược tam bất đạt dã. Đát nễ dã tháp.

Úm, tát rị ba, tang tư các rị. Bát rị thuật đạp. Đạt ra mã đế. Cả cả nại tang. Mã ngột cả đế. Sa ba ngõa, tỷ thuật đế. Mã hát nại dã. Bát rị ngõa rị sa hát.


6- Chú Dược-Sư Quán-Đỉnh:

Nam-mô Bạc già phạt đế. Bệ sát xã, lũ rô bệ lưu ly. Bát lạt bà, hát ra xà dã, đát tha yết đa gia. A ra hát đế, tam miệu tam bột đà gia, đát điệt tha.

Úm, Bệ sát thệ. Bệ sát thệ. Bệ sát xã, tam một yết đế sa ha.


7- Chú Quán-Âm Linh-Cảm:

Úm, ma ni bát minh hồng. Ma hạt nghê nha nạp. Tích đô đặc ba đạt. Tích đặc ta nạp. Vi đạt rị cát tát nhi cán nhi tháp. Bốc rị tất tháp. Cát nạp bổ ra nạp. Nạp bốc rị, đâu thắc ban nạp. Nại ma rô cát, thuyết ra gia, sa ha.


8- Chú Thất Phật Diệt-TộI:

Ly bà ly bà đế. Cầu ha cầu ha đế. Đà ra ni đế. Ni ha ra đế. Tỳ lê nễ đế. Ma ha già đế. Chân lăng càn đế. Sa bà ha.


9- Chú Vãng Sinh Tịnh-Độ:

Nam-mô A di đa bà dạ, đá tha già đa gia, đá địa dạ tha. A di rị đô bà tỳ. A di rị đá tất đam bà tỳ. A di rị đá, tì ca lan đế. A di rị đá, tì ca lan đa. Già di nhị, già già na. Chỉ đa ca lỵ sa bà ha. (3 lần)


10- Chú Thiện-Nữ-Thiên:

Nam-mô Phật-Đà.

Nam-mô Đạt-Ma.

Nam-mô Tăng-Già.

Nam-mô Thất lỵ. Ma ha đề tỵ gia. Đát nễ dã tha. Ba lỵ phú lâu na. Giá lỵ tam mạn đà, đạt xá ni. Ma ha tỳ ha ra già đế. Tam mạn đà, tỳ ni già đế. Ma ha ca rị dã. Ba nễ, ba ra, ba nễ. Tát rị phạ lật tha. Tam mạn đà, tu bát lê đế. Phú lệ na. A rị na. Đạt ma đế. Ma ha tỳ cổ tất đế. Ma ha di lặc đế. Lâu bả tăng kỳ đế. Hê đế tỷ. Tăng kỳ hê đế. Tam mạn đà a tha. A nâu bà-ra-ni. (3 lần)


Tán Hộ-Pháp


Nam-mô Tam Châu Cảm-Ứng Hộ-Pháp Vi-Đà Tôn-Thiên Bồ-Tát. (3 lần)


Thiên tướng Vi-Đà,

Bồ-tát hóa thân ra,

Ủng hộ Phật-pháp nguyện sâu sa.

Cầm chày chặn các quân ma,

Công-đức đời khó sánh,

Nguyện ứng đến tâm người ta.


Nam-Mô Phổ-Nhãn Bồ-Tát Ma-ha-tát (3 lần)


Thiên, A-tu-la, Dạ-xoa thảy,

Đến nghe pháp đó nên chí tâm.

Ủng-hộ Phật-Pháp khiến thường còn,

Các vị siêng tu lời Phật dạy.

Bao nhiêu người nghe đến chốn này,

Hoặc ở trên đất hoặc hư không.

Thường với người đời sinh lòng từ,

Ngày đêm tự mình nương pháp ở.

Nguyện các thế-giới thường an ổn,

Phước trí vô biên lợi quần-sinh.


Bao nhiêu tội nghiệp thảy tiêu trừ,

Xa lìa các khổ về viên tịch.

Hằng dùng giới hương xoa vóc sáng,

Thường trì định phục để giúp thân.

Hoa mầu Bồ-đề khắp trang nghiêm,

Tùy theo chỗ ở thường an lạc.


Nam-Mô Hộ-Pháp Chư Tôn Bồ-Tát. (3 lần)


Kinh Bát Đại-Nhân Giác



Là đệ-tử Phật, phải thường ngày đêm, dốc lòng tụng niệm tám điều biết được của bậc đại-nhân.

Thứ nhất, biết rõ: thế-gian không bền, đất đai không chắc, bốn đại khổ, không, năm ấm vô ngã; sinh, diệt, đổi khác, hư dối không chủ. Tâm là nguồn ác, hình là rừng tội. Quán thấy như thế, dần lìa sinh tử.

Thứ nhì, biết rằng: muốn nhiều là khổ. Sống chết nhọc nhằn, từ tham dục khởi. ít muốn, vô-vi, thân tâm tự-tại.

Thứ ba, biết rằng: tâm không chán, đủ, cứ tham cầu nhiều, tăng thêm tội ác. Bồ-tát chẳng thế, thường nghĩ biết đủ, cam nghèo giữ đạo, lấy tuệ làm nghiệp.

Thứ tư, biết rằng: biếng lười hư hỏng. Thường tu tinh-tiến, phá các phiền-não, dẹp hết bốn ma, thoát ngục ấm, giới.

Thứ năm, biết rõ: si nên sinh-tử. Bồ-tát thường nghĩ, học rộng nghe nhiều, tăng thêm trí tuệ, có được biện-tài, giáo-hóa hết thảy, đều được yên vui.

Thứ sáu, biết rằng: nghèo khổ oán nhiều, kết thêm duyên ác. Bồ-tát bố-thí, oán thân đồng đều, không ghét người ác, chẳng nghĩ ác xưa.

Thứ bảy, biết rõ: năm dục gây nạn. Tuy là người tục, chẳng vui thói đời, thường luôn nghĩ đến: y, bát, pháp khí. Chí nguyện xuất-gia, giữ đạo trong sạch, phạm hạnh cao xa, thương xót tất cả.

Thứ tám, biết rằng: sống chết bức bách, buồn khổ không lường. Phát tâm đại-thừa, cứu khắp tất cả. Nguyện thay chúng-sinh, chịu nhiều đau khổ, khiến mọi chúng-sinh, đều được vui vẻ.

Tám sự như thế, là điều biết rõ của các đức Phật, Bồ-tát đại nhân. Tinh tiến hành đạo, từ bi tu tuệ, ngồi thuyền pháp-thân, đến bờ Niết-bàn, lại vào sinh-tử, độ thoát chúng-sinh.

Đem tám sự trên, chỉ cho hết thảy, khiến cho chúng-sinh, biết khổ sinh tử, xa lìa năm dục, tu tâm đạo Thánh.

Nếu đệ-tử Phật, tụng tám sự ấy, trong từng niệm niệm, diệt vô lượng tội, tiến tới Bồ-đề, chóng thành Chính-giác, dứt hẳn sinh-tử, trụ trong an-lạc.


Kinh Tóm Yếu Về Trí-Tuệ-Giải-Thoát



Khi Bồ-tát Quán-Tự-Tại thực hành thâm sâu Trí-tuệ-giải-thoát, ngài quán thấy năm uẩn đều không, qua hết thảy khổ ách.

Này ông Xá-Lợi-Phất ! Sắc chẳng khác Không, Không chẳng khác Sắc, Sắc tức là Không, Không tức là Sắc. Thọ, Tưởng, Hành, Thức, cũng đều như thế.

Này ông Xá-Lợi-Phất ! Tướng Không của mọi pháp không sinh, không diệt, không nhơ, không sạch, không thêm, không bớt. Cho nên trong ''chân không'' không có Sắc, không có Thọ, Tưởng, Hành, Thức; không có mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý; không có sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp; không có nhãn giới, cho đến không có ý thức giới; không có vô minh, cũng không có cái hết vô minh; cho đến không có già chết, cũng không có cái hết già chết; không có khổ, tập, diệt, đạo; không có trí tuệ, cũng không có chứng đắc.

Vì không có chỗ chứng đắc, nên Bồ-tát y theo Trí-tuệ-giải-thoát, tâm không ngăn ngại. Vì không ngăn ngại, nên không sợ hãi, xa hẳn mộng tưởng điên đảo, đạt tới cứu cánh Niết-Bàn.

Chư Phật trong ba đời cũng y vào Trí-tuệ giải-thoát mà được đạo quả Vô-Thượng Chánh-Đẳng Chánh-Giác.

Cho nên biết Trí-tuệ-giải-thoát là thần chú lớn, là chú rất sáng, là chú trên hết, là chú không chú nào sánh bằng, trừ được hết thảy khổ, chân thực không hư.

Nên nhân đây, nói ra bài chú Trí-tuệ-giải-thoát, liền nói bài chú ấy rằng :

''Yết-đế, yết-đế, ba-la yết-đế. Ba-la-tăng yết-đế. Bồ-đề tát-bà-ha.''(3 lần)


Tán Phật - Niệm Phật



Sát trần tâm niệm dẫu hay,

Nước trong biển lớn uống ngày cạn đi.

Đo hư không, gió, có khi,

Nhưng công đức Phật, nói thì không xong.

Trời người ai giống Phật không,

Mười phương thế giớI chẳng mong sánh bằng.

Thế gian, con thấy rõ rằng:

Thảy đều không có ai bằng Như-Lai.

____


Kính lậy đức Bổn-sư Thích-Ca Mâu-Ni Phật, thầy dậy khắp trời người, cha lành chung bốn loài, thầy chỉ đường cho ba cõi. Và trăm nghìn ức đức Phật hóa thân.


Nam-mô Bổn-sư Thích-Ca Mâu-Ni Phật. (108 lần)

Nam-mô Đại-trí Văn-Thù Sư-Lợi Bồ- tát. (3 lần)

Nam-mô Đại-hạnh Phổ-Hiền Bồ-tát. (3 lần)

Nam-mô Hộ-pháp Chư tôn Bồ-tát. (3 lần)

Nam-mô Đạo-tràng Hội-thượng Phật, Bồ-tát. (3 lần)

_____



Tán đức Thích-tôn

Đấng Vô thượng Năng-Nhân.

Trải bao kỳ kiếp tu chân.

Đâu-suất xuống trần,

Quyết từ ngôi báu kim-luân.

Ngồi gốc Bồ-đề, dẹp các ma quân.

Sớm vừa hiện ánh sao mai,

Đạo thành, chuyển pháp luân.

Ba thừa đều hướng về tâm,

Vô sinh đã chứng.

Hiện tiền cũng hướng về tâm,

Vô sinh ắt chứng.


Bốn loài chín cõi cùng lên cửa huyền Hoa-Tạng.

Tám nạn, ba đường cùng vào biển tính Tỳ-Lô.


Nguyện Lớn Của Ngài Phổ-Hiền



Đệ tử chúng con,

Nguyện tu tập theo,

Mười điều nguyện lớn,

Của ngài Phổ-Hiền:


Một là kính lễ chư Phật,

Hai là ca ngợi Như-Lai,

Ba là cúng dường rộng khắp,

Bốn là sám-hối nghiệp-chướng,

Năm là vui theo công-đức,

Sáu là xin chuyển pháp-luân,

Bảy là thỉnh Phật trụ thế,

Tám là thường theo học Phật,

Chín là dìu dắt chúng sinh,

Mười là hồi-hướng khắp cả.

_____


Sám Nguyện



Kính lậy chư Phật khắp mười phương,

Pháp mầu thanh tịnh đã tuyên dương,

Ba thừa bốn quả tăng giải thoát,

Xin hãy từ bi rủ lòng thương.


Đệ tử chúng con, tự trái tánh chân, vào dòng mê muội. Theo vòng sống chết, trôi dạt nổi chìm, đuổi theo thanh sắc, vướng mắc tính tham. Mười triền mười sử, tạo nhân hữu lậu, sáu căn sáu trần, gây nhiều tội lỗi. đắm chìm bể khổ, vào sâu đường tà, chấp mình xét người, khen cong bỏ thẳng. Nghiệp chướng nhiều đời, hết thảy lỗi lầm, ngửa trông Tam-Bảo, rủ lòng thương xót, một dạ chí thành, cúi xin sám hối.


Chúng con nguyện được:Thế-Tôn cứu vớt, bạn lành dắt dìu, thoát nguồn phiền não, tới bờ giác ngộ. Thân mệnh phúc đức, hiện ở đời này, nguyện đều hưng thịnh. Mầm linh giống trí, nơi kiếp về sau, cũng mong tươi tốt. Sinh vùng giữa nước, lớn gặp minh sư. Đến khi xuất gia, niềm tin chân chánh, bước chân vào đạo, thân còn trắng trong. Sáu căn lanh lợi, ba nghiệp đều lành. Chẳng nhuốm duyên đời, thường tu thanh tịnh. Giữ gìn giới cấm, nghiệp trần chẳng xen.


Nghiêm giữ uy nghi, con sâu chẳng hại. Chẳng gặp tám nạn, không thiếu bốn duyên. Trí bát nhã ngộ liền, tâm bồ đề chẳng thoái. Tu tập chính pháp, thông suốt đại thừa Pháp môn Lục-Độ, nguyện quyết tu hành. Ba kỳ biển kiếp, cũng quyết vượt qua.


Pháp tràng mở khắp nơi nơi, lưới nghi phá từng lớp lớp. Hàng phục các ma, làm thịnh Tam-Bảo. Phụng sự chư Phật, ở khắp mười phương, không hề mệt mỏi. Tu học tất cả, các pháp môn tu, thảy đều thấu suốt. Làm việc phúc tuệ, lợi khắp mọi loài, đủ sáu thần thông, một đời thành Phật.


Được như vậy rồi, chẳng rời pháp giới, vào khắp mọi nơi, bụi bậm nhọc nhằn. Như ngài Quan-Âm, mở rộng lòng từ; theo ngài Phổ-Hiền, làm tròn bể nguyện. Phương kia chốn này, theo loại tùy hình, hiện các sắc thân, nêu cao pháp diệu. Trong chốn địa ngục, hay đường quỷ đói, hoặc phóng hào quang, hoặc thân biến hiện. Khi thấy hình con, hoặc nghe tên con, phát tâm Bồ-Đề, thoát khổ luân hồi; những nơi lửa đốt, sông đóng thành băng, biến thành rừng hương; chốn ăn sắt nóng, uống nước đồng sôi, hóa thành Tịnh-Độ; mang lông đội sừng, mắc nợ ngậm oan, bỏ hết đắng cay, thấm nhuần lợi lạc. Đời nhiều dịch bệnh, hiện làm cỏ thuốc, cứu bệnh trầm kha. Gặp khi đói kém, hóa làm nếp thơm, cứu người nghèo khổ. Nếu việc lợi ích, chẳng không góp phần.


Lại nguyện nhiều đời, kẻ oán người thân, và hàng quyến thuộc, không còn chìm đắm ở trong bốn loài, dứt bỏ ràng buộc, tham ái nhiều đời, cùng loại hữu tình, đều thành Phật đạo. Hư không có hạn, nguyện con không cùng, tình với vô tình, đều tròn Phật trí.


Hồi hướng



Đệ-tử chúng con tâm thanh-tịnh,

Tụng Lăng-Nghiêm, và các kinh chú,

Hồi hướng Tam-bảo, chúng trời, rồng,

Giữ gìn Già-lam các Thánh-chúng.

Ba đường tám nạn đều lìa khổ,

Bốn ơn, ba cõi thấm nhuần ân.

Biên giới an-ninh chinh chiến hết,

Gió hòa mưa thuận dân an lạc.

Đại chúng cùng nhau tu tinh tấn,

Mười địa vượt qua không gì khó.

Cửa chùa thanh-tịnh được yên vui,

Tín chủ cúng dường tăng phúc tuệ.


***


Công-đức tụng kinh chú khó lường,

Vô-biên phước báu đều hồi-hướng.

Khắp nguyện chúng sinh trong pháp-giới,

Sớm về cõi Phật Vô-Lượng-Quang.

Nguyện tiêu ba chướng trừ phiền-não,

Nguyện chân trí-tuệ thường sáng tỏ,

Nguyện bao tội chướng thảy tiêu-trừ,

Kiếp kiếp thường tu Bồ-tát đạo.

Nguyện sinh Tịnh-Độ ở phương tây,

Chín phẩm hoa sen là cha mẹ,

Hoa nở thấy Phật chứng vô sinh,

Bồ-tát bất-thoái là bạn-hữu.

______


Phục Nguyện



Kính mong:


Phật nhật tỏ thêm,

Pháp-luân quay mãi,

Mây từ rợp khắp,

Nguồn đạo dài lâu.

Quốc-gia hưng vượng,

Dân chúng an hòa,

Thế-giới thanh bình,

Chúng-sinh an lạc.


Cúi xin:


Các vị Giáo-phẩm,

Hết thảy Tăng-Ni,

Gia-đình Phật tử,

Thiện-tín mười phương,

Thân tâm thư-thái,

Hoặc-chướng chẳng còn,

Niềm tin chân-thành,

Tuệ-căn tăng mãi.

Hiện nay lợi-lạc,

Đời tới yên lành,

Tinh tấn tu hành,

Bước lên bờ giác.

Bốn loài sáu nẻo,

Những người đã khuất.

Nghiệp-chướng tiêu trừ,

Sinh sang Tịnh độ.

Bốn ơn đều lợi,

Ba cõi cùng nhờ.

Pháp-giới chúng-sinh,

Cùng thành Phật đạo.


Nam-Mô A-Di-Đà Phật


____


Tam Quy Y



Tự về nương Phật, xin nguyện chúng- sinh, thể theo đạo cả, phát lòng vô-thượng. (1 lạy)


Tự về nương Pháp, xin nguyện chúng-sinh, thấu rõ kinh-tạng, trí tuệ như biển. (1 lạy)


Tự về nương Tăng, xin nguyện chúng- sinh, hướng dẫn đại chúng, không hề trở ngại. (1 lạy)

________


Nguyện đem công đức này,

Hướng về khắp tất cả.

Đệ-tử và chúng-sinh,

Đều trọn thành Phật đạo.


(Xá 3 xá rồi lui ra)


Hết.NAM MO BON SU THICH CA MAU NI PHAT.( 3 LAN ).13/12/2011.

No comments:

Post a Comment